NGHI CÚNG VÍA ĐỨC QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
Hòa thượng Thích Huyền Quang biên soạn
(Ngày 19-02 Âm Lịch)
* Tiết thứ làm nghi:
- Chuông trống Bát Nhã.
- Cử nhạc khai đàn.
- Chủ lễ đăng điện.
- Cử nhạc tham lễ.
- Chủ lễ niệm hương.
- Dâng hương – tác lễ,
- CÚNG HƯƠNG (chủ lễ xướng):
Nguyện đem lòng thành kính,
Gởi theo đám mây hương,
Phưởng phất khắp mười phương,
Cúng dường ngôi Tam Bảo.
Thề trọn đời giữ đạo,
Theo tự tánh làm lành,
Cùng pháp giới chúng sanh,
Cầu Phật từ gia hộ:
Tâm Bồ đề kiên cố,
Chí tu học vững bền,
Xa biển khổ mông mênh,
Chóng quay về bờ giác.
Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát. (3 lần)
- TÁN PHẬT (Tán thán công đức Phật):
Đấng Pháp vương vô thượng,
Ba cõi chẳng ai bằng,
Thầy dạy khắp trời người,
Cha lành chung bốn loại.
Qui y tròn một niệm,
Dứt sạch nghiệp ba kỳ,
Xưng dương cùng tán thán,
Ức kiếp không cùng tận!
- LỄ PHẬT:
Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng,
Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn,
Lưới Đế châu ví đạo tràng,
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời .
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện,
Cúi đầu xin thệ nguyện qui y.
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện Vị Lai Thập Phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng Thường Trụ Tam Bảo. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật; Đương Lai Hạ Sanh Di lặc Tôn Phật; Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát; Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát; Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát; Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật; Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát; Đại Thế Chí Bồ Tát; Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát; Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lễ)
- TÁN HƯƠNG (nhạc cúng hương):
Hương xông đảnh báu,
Giới định tuệ hương,
Giải thoát tri kiến quí khôn lường,
Ngào ngạt khắp muôn phương,
Thanh tịnh tâm hương,
Đệ tử nguyện cúng dường.
Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát. (3 lần)
- TỤNG CHÚ ĐẠI BI:
Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)
- TÁN:
Quan Âm Bồ-tát thánh linh thiêng,
Nhiều kiếp tu nhơn đạo quả viên,
Muôn xứ tín cầu muôn xứ ứng,
Sông mê qua lại một Từ thuyền.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lần)
- CHỦ LỄ VÀ TẤT CẢ ĐỀU NGỒI XUỐNG TỤNG BÀI Ý NGHĨA LỄ THÁNH ĐẢN.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ-tát. (3 lần)
Chúng con cung kính nghe rằng:
Hương sơn đại định,
Viên thành ngàn vạn Đà -la;
Nam hải trùng ba,
Quảng phát mười hai diệu hạnh.
“Viên Thông” hiệu thành,
“Tự Tại” tên lành,
Cứu khổ tầm thanh,
Độ sanh tùy nguyện.
Hôm nay đạo tràng khai diễn,
Giờ này Thánh lễ cử hành,
Kính dâng hoa giác đôi cành,
Phụng hiến hương lòng một đảnh.
Cúng dường Quan Âm vía Thánh,
Lễ bái Bồ Tát mẹ hiền,
Ngửa mong Đại sĩ linh thiêng,
Dủ ánh quang minh chứng giám!
Chúng con còn nhớ rằng:
Thuở xưa Chánh Pháp Minh Vương,
Đời nay Bồ-tát Quán Âm.
Trợ Phật Di Đà Cực lạc,
Tràng phan tiếp dẫn Tây thiên;
Giúp thầy Thích thị Kỳ Viên,
Thuyết pháp độ sanh Đông độ.
Hiện ba hai (32) thân cứu khổ,
Độ hai bảy (27) chướng nạn cầu!
Đa phương diệu dụng nhiệm mầu,
Nhất niệm thần thông hiển hiện.
Nhơn gian gái trai biết tiếng,
Thiên hạ già trẻ nghe danh.
Phổ môn tụng niệm chí thành,
Bát Nhã thọ trì cung kính.
Cành dương sái tịnh,
Nước pháp tẩy trần;
Gia hộ nhân dân,
Dắt dìu Phật tử.
Tôn thờ khắp xứ,
Tín ngưỡng mọi nhà;
Công đức Phật bà,
Vô biên bất tận!
Chúng con cũng tự nghĩ rằng:
Sanh thời mạt vận,
Sống kiếp hậu sanh,
Đạo nghiệp khó thành,
Chướng duyên dễ ngại,
Tu hành giải đãi,
Danh lợi tìm cầu.
Vì vậy:
Bể khổ còn sâu,
Sông mê chưa cạn,
Ba tai tám nạn,
Sáu cõi ba đường.
Bất trắc tai ương,
Vô thường biến động,
Hoài nghi kiếp sống,
Hồi hộp cuộc đời,
Khó hỏi đất trời,
Dễ tin số mạng.
Do đó:
Nếu không nhờ mẹ hiền cứu nạn,
Không mong gì con dại thoát tai.
Từ tâm cứu khổ muôn loài,
Bi nguyện dắt dìu quảng đại.
Trước đài một lòng lễ bái,
Trên tọa muôn đức cảm thông.
Nam mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Bồ-tát. (3 lần)
- TÁN:
Tay cầm cành liễu,
Rửa sạch trần ai,
Tham thiền nhập định bảo liên đài.
Đầu đội Đức Như Lai,
Cứu độ muôn loài,
Diệu Pháp Phổ Môn khai.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lễ)
-TỤNG:
Cúi đầu đảnh lễ Đức Quán Âm,
Tướng tốt quang minh nguyện lực thâm.
Nghìn mắt sáng soi đường tăm tối,
Nghìn tay dìu dắt kẻ mê lầm.
Vô vi phát khởi từ bi nguyện,
Chơn thật tuyên dương bí mật âm.
Thỏa mãn mọi người lòng ước nguyện,
Tiêu trừ tội chướng hết luân trầm.
Long thiên các Thánh đồng gia hộ,
Trăm nghìn Tam muội nguyện tu tâm.
Thân được quang minh tâm trí tuệ,
Thọ trì công đức thật cao thâm.
Trần lao biển cả thề qua lại,
Siêu chứng Bồ đề hết lỗi lầm.
Con nay xưng tụng nguyện qui y,
Các nguyện tùy tâm đều viên mãn.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con biết tất cả pháp.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được mắt trí tuệ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con đưọc nhiều phương tiện.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con lên thuyền Bát Nhã.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được qua biển khổ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được giới định tuệ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con lên núi Niết Bàn.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con vào Vô Vi thất.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được thân pháp tánh.
Nếu con đến núi đao,
Núi đao tự đổ vỡ.
Nếu con đến lửa nóng,
Lửa nóng tự tàn rụi.
Nếu con đến địa ngục,
Địa ngục tự khô kiệt.
Nếu con đến ngạ quỷ,
Ngạ quỷ tự no đủ.
Nếu con đến súc sanh,
Súc sanh được trí tuệ.
Nếu con đến Tu la,
Tu la tự điều phục.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. (10 lần)
- TÁN:
Cành dương nước phép,
Rải khắp ba ngàn,
Tánh không tám đức sạch trần gian,
Pháp giới rộng thênh thang,
Tôi nghiệp tiêu tan,
Lửa đỏ hóa sen vàng.
Nam mô Thanh Lương Địa Bồ Tát. (3 lần)
- TỤNG BÁT NHÃ TÂM KINH:
(Hoặc tụng kinh Phổ Môn và 12 hiệu Quan Âm Như Lai sau kinh).
- HỒI HƯỚNG:
Vừa rồi, bao nhiêu công đức,
Bấy nhiêu hương hoa,
Thành kính thiết tha,
Nguyện xin cúng dưỡng.
- PHỤC NGUYỆN:
Thần thông cảm ứng,
Diệu dụng thiêng liêng,
Gia hộ cho chúng con:
Biển khổ may gặp từ thuyền,
Đường mê mong lên Pháp giá.
Vượt qua bể cả,
Cùng tận đường dài,
Vui sống dưới bóng kim đài,
An tâm trong vòng bảo thủ. (1)
Viên thông giáo chủ,
Tự Tại Quán Âm.
Chúng đẳng thành tâm,
Một lòng tán tụng.
Nam mô A Di Đà Phật. (đồng hòa)
- TÁN:
Nguyện ngày an lành, đêm an lành,
Đêm ngày sáu thời được an lành,
Tất cả các thời đều an lành,
Duy nguyện Thánh từ thường cứu độ.
Nguyện tiêu ba chướng trừ phiền não,
Nguyện chơn trí tuệ thường sáng tỏ,
Nguyện bao tội chướng thảy tiêu trừ,
Kiếp kiếp thường tu Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Cực lạc cảnh Tây pương,
Chín phẩm hoa sen là cha mẹ,
Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh,
Bồ Tát bất thoái là bạn hữu.
Nguyện đem công đức này,
Hướng về khắp tất cả,
Đệ tử và chúng sanh
Đều trọn thành Phật đạo.
Three refuges
I take refuge in the Buddha, and may all sentient beings do the same. Realising the Great Way, setting the unsurpassable motivation.
Con về nương tựa Phật đà và nguyện cho tất cả chúng sanh cũng vậy. Giác ngộ được đạo lớn, phát tâm vô thượng.
I take refuge in the Dharma, and may all sentient beings do the same. Entering deep into the Tripitaka canons, wisdom as the ocean.
Con về nương tựa Pháp Bảo và nguyện cho tất cả chúng sanh cũng vậy. Vào sâu Ba Tạng Thánh Điển, đạt được trí tuệ như biển.
I take refuge in the Sangha, and may all sentient beings do the same. Taking care of all sentient beings, without obstruction and exceptions. I pay respects to the Triple Gem.
Con về nương tựa Tăng già và nguyện cho tất cả chúng sanh cũng như vậy. Chăm sóc tất cả hữu tình không có chướng ngại gì.
Con kính lễ Ba Ngôi Báu.
- CHỦ LỄ XƯỚNG:
Thù ân kỷ niệm,
Lễ đã viên thành,
Chuông trống hòa thanh,
Lễ thành ba lạy.
* Ghi chú:
(1) Bảo thủ: tay báu – đài vàng.
* Lưu ý:
Vía Đức Quán Thế Âm Bồ Tát mỗi năm gồm có 3 ngày: 19-02, 19-06, 19-09 AL. Nghi này có thể đùng cho ba lễ được cả.
1. Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm: Phá 3 chướng của nẻo Địa ngục.
2. Nam Mô Đại Từ Quán Thế Âm: Phá 3 chướng của nẻo Ngã quỷ.
3. Nam Mô Sư Tử Vô Úy Quán Thế Âm: Phá 3 chướng của nẻo Súc sinh.
4) Nam Mô Đại Quang Phổ Chiếu Quán Thế Âm: Phá 3 chướng của nẻo Tu la.
5) Nam Mô Thiên Nhân Trượng Phu Quán Thế Âm: Phá 3 chướng của nẻo Nhân Gian
6) Nam Mô Đại Phạm Tấn Tật Quán Thế Âm: Phá 3 chướng của nẻo Thiên Giới
1. Nam Mô Thánh Quán Âm (Ārya Avalokitasvara)
2. Nam Mô Thiên Thủ Quán Âm (Sahasra-bhūja Avalokitasvara)
3. Nam Mô Mã Đầu Quán Âm (Hayagrīva Avalokitasvara)
4. Nam Mô Thập Nhất Diện Quán Âm (Eka-daśa-mukhe Avalokitasvara)
5. Nam Mô Bất Không Quyến Sách Quán Âm (Amogha-pāśa Avalokitasvara)
6. Nam Mô Như Ý Luân Quán Âm (Cintā-maṇi-cakra Avalokitasvara)
7. Nam Mô Chuẩn Đề Quán Âm (Cuṅdhe Avalokitasvara)
8. Nam Mô Tứ Diện Đại Bi Quán Âm.
9. Nam Mô Trừ Bạt Nạn Tiên Quán Âm.
10. Nam Mô Bá Nga Mục Khư Quán Âm.
11. Nam Mô Đại Phạm Thân Tướng Quán Âm.
12. Nam Mô Quảng Đại Minh Vương Câu Xả Quán Âm .
13. Nam mô Bạch Y Quán Âm
14. Nam mô Diệp Y Quán Âm
15. Nam Mô Thủy Nguyệt Quán Âm
16. Nam Mô Dương Liễu Quán Âm
17. Nam Mô A Ma Tai Quán Âm
18. Nam Mô Đa La Quán Âm
19. Nam Mô Thanh Cảnh Quán Âm
20. Hương Vương Quán Âm
21. Nam Mô Tỳ Câu Chi Quán Âm
22. Nam Mô Phẫn Nộ Câu Quán Âm
23. Nam Mô Cát Tường Quán Âm
24. Nam Mô Phong Tài Quán Âm
25. Nam Mô Bất Không Câu Quán Âm
26. Nam Mô Nhất Kế La Sát Quán Âm
27. Nam Mô Liên Hoa Đỉnh Quán Âm
28. Nam Mô Đại Phạm Thiên Tướng Quán Âm
29. Nam Mô Bá Nộ Mục Khư Quán Âm
30. Nam Mô Ương Câu Xá Quán Âm
31. Nam Mô Diên Mạng Quán Âm
32. Nam Mô Dũng Kiện Quán Âm
33. Nam Mô Tứ Diện Đại Bi Quán Âm
34. Nam Mô Trừ Bát Nạn Thiên Quán Âm.
35. Nam Mô Bạt Khổ Quán Tự Tại
36. Nam Mô Dữ Trí Quán Tự Tại
37. Nam Mô Thí Nguyện Quán Tự Tại.
38. Nam Mô Trừ Kích Quán Tự Tại.
39. Nam mô Trừ Khuể Quán Tự Tại.
40. Nam Mô Tiến Đạo Quán Tự Tại.
41. Nam Mô Cần Chính Quán Tự Tại.
42. Nam mô Thí Vô Úy Quán Tự Tại.
43. Thí Quang Quán Tự Tại.
44. Nam Mô Dữ Cam Lộ Quán Tự Tại.
45. Nam Mô Kiến Thiên Quán Tự Tại.
46. Nam Mô Thí Diệu Quán Tự Tại.
47. Nam Mô Kiến Lạc Quán Tự Tại.
48. Nam mô Giáng Ma Quán Tự Tại.
49. Nam Mô Tĩnh Lự Quán Tự Tại.
50. Nam Mô Tác Cữu Quán Tự Tại.
51. Nam Mô Kiến Thiền QuánTự Tại phá Nhị Thiền Hữu
18) Oán Địch Quán Tự Tại phá Tam Thiền Hữu
19) Điều Trực Quán Tự Tại phá Tứ Thiền Hữu
20) Không Huệ Quán Tự Tại phá Vô Tưởng Hữu
21) Hộ Thánh Quán Tự Tại phá Tịnh Cư A Na Hàm Hữu
22) Thanh Tịnh Quán Tự Tại phá Không Xứ Hữu
23) Chính Pháp Quán Tự Tại phá Thức Xứ Hữu
24) Nan Dục Quán Tự Tại phá Vô Sở Hữu Xứ Hữu
25) Bất Động Quán Tự Tại.
25 vị Bồ Tát sở hiện của Đại Bi này đều có đủ 11 mặt 40 cánh tay, được 25 Tam Muội, đoạn 25 Hữu và mỗi một vị đều có 40 Hóa Thân
- b) 40 vị Quán Tự Tại là Thân Sở Hóa của Thí Vô Úy Quán Tự Tại tương ứng với 40 tay cầm báu vật là :
1) Dữ Nguyện Quán Tự Tại (Như Ý Thủ)
2) Trì sách Quán Tự Tại (Quyến Sách Thủ)
3) Bảo Bát Quán Tự Tại (Bảo Bát Thủ)
4) Bảo Kiếm Quán Tự Tại (Bảo Kiếm Thủ)
5) Kim Cương Quán Tự Tại (Bạt Chiết La Thủ)
6) Trì Xử Quán Tự Tại (Kim Cương Xử Thủ)
7) Trừ Bố Quán Tự Tại (Thí Vô Úy Thủ)
8) Nhật Tinh Quán Tự Tại (Nhật Tinh Ma Ni Thủ)
9) Nguyệt Tinh Quán Tự Tại (Nguyệt Tinh Ma Ni Thủ)
10) Trì Cung Quán Tự Tại (Bảo Cung Thủ)
11) Tốc Trực Quán Tự Tại (Bảo Tiễn Thủ)
12) Dược Vương Quán Tự Tại (Dương Liễu Thủ)
13) Phất Nạn Quán Tự Tại (Bạch Phất Thủ)
14) Trì Bình Quán Tự Tại (Hồ Bình Thủ)
15) Hiện Nộ Quán Tự Tại (Bàng Bài Thủ)
16) Trấn Nạn Quán Tự Tại (Phủ Việt Thủ)
17) Trì Hoàn Quán Tự Tại (Ngọc Hoàn Thủ)
18) Phân Diệp Quán Tự Tại (Bạch Liên Hoa Thủ)
19) Kiến Phật Quán Tự Tại (Thanh Liên Hoa Thủ)
20) Kính Trí Quán Tự Tại (Bảo Kính Thủ)
21) Kiến Liên Quán Tự Tại (Tử Liên Hoa Thủ)
22) Kiến An Quán Tự Tại (Bảo Khiếp Thủ)
23) Tiên Vân Quán Tự Tại (Ngũ Sắc Vân Thủ)
24) Thiền Định Quán Tự Tại (Quân Trì Bình Thủ)
25) Thiên Hoa Quán Tự Tại (Hồng Liên Hoa Thủ)
26) Phá Tặc Quán Tự Tại (Kích Sao Thủ)
27) Niệm Châu Quán Tự Tại (Sổ Châu Thủ)
28) Trì Loa Quán Tự Tại (Bảo Loa Thủ)
29) Phộc Quỷ Quán Tự Tại (Độc Lâu Thủ)
30) Pháp Âm Quán Tự Tại (Bảo Đạc Thủ)
31) Trí Ấn Quán Tự Tại (Bảo Ấn Thủ)
32) Câu Triệu Quán Tự Tại (Thiết Câu Thủ)
33) Từ Trượng Quán Tự Tại (Tích Trượng Thủ)
34) Hiện Kính Quán Tự Tại (Hợp Chưởng Thủ)
35) Bất Ly Quán Tự Tại (Hóa Phật Thủ)
36) Đại Thế Quán Tự Tại (Hoá Cung Điện Thủ)
37) Bát Nhã Quán Tự Tại (Bảo Kinh Thủ)
38) Bất Chuyển Quán Tự Tại (Bảo Luân Thủ)
39) Quán Đỉnh Quán Tự Tại (Đỉnh Thượng Hóa Phật Thủ)
40) Hộ Địa Quán Tự Tại (Bồ Đào Thủ)